Showing posts with label Samaya Vows. Show all posts

Wednesday, 10 December 2014

Sutra of Teachings on Four Dharmas

༄༅། །འཕགས་པ་ཆོས་བཞི་བསྟན་པ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ་བཞུགས་སོ། །

THÁNH ĐẠI THỪA KINH TỨ PHÁP HUẤN

།རྒྱ་གར་སྐད་དུ། ཨཱཪྻ་ཙ་ཏུརྡྷརྨ་ནི་རྡེ་ཤ་ནཱ་མ་མཧཱ་ཡཱ་ན་སཱུ་ཏྲ།
བོད་སྐད་དུ། འཕགས་པ་ཆོས་བཞི་བསྟན་པ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ།

Sanskrit : Arya Tsatur Dharma Nidesha Nama Mahayana Sutra
Tibetan : Phagpa Chozhi Tanpa Shejawa Thegpa Chenpoy Do
English : Noble Sutra of Great Vehicle entitled Teaching on Four Dharmas
Vietnamese : Tứ Pháp Huấn Thánh Đại Thừa Kinh

སངས་རྒྱས་དང་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་ཐམས་ཅད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ༑

Homage to all the Buddhas and Bodhisattvas!

Kính lễ nhất thiết chư Phật và chúng Bồ Tát!

༑འདི་སྐད་བདག་གིས་ཐོས་པ་དུས་གཅིག་ན། བཅོམ་ལྡན་འདས་སུམ་ཅུ་རྩ་གསུམ་ལྷའི་ནང་ན་ལྷའི་འདུན་ས་ཆོས་བཟང་ན་དགེ་སློང་ལྔ་བརྒྱ་ཐ་མ་པའི་དགེ་སློང་གི་དགེ་འདུན་ཆེན་པོ་དང༌། བྱམས་པ་དང༌། འཇམ་དཔལ་ལ་སོགས་པ་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་རབ་ཏུ་མང་པོ་དང་ཐབས་ཅིག་ཏུ་བཞུགས་ཏེ༑ དེ་ནས་བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་བྱམས་པ་ལ་བཀའ་སྩལ་པ།

Thus, I have heard. Once, the Blessed One was dwelling in the divine meeting hall Good Dharma of the Thirty-Three Heaven together with the great gathering of 500 Bhikshus and so many Bodhisattva Mahasattvas, including Maitreya and Manjushri. At that time, the Blessed One told Maitreya Bodhisattva Mahasattva :

Tôi nghe như vầy. Một thưở nọ, Đức Thế Tôn ngự tại thánh điện Thắng Pháp thuộc cung trời Ba Mươi Ba với đại chúng năm trăm vị Tỳ Kheo cùng Ngài Di Lặc, Ngài Văn Thù và chư Bồ Tát Ma Ha Tát khác câu hội. Lúc đó, Đức Thế Tôn nói với Ngài Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát :

བྱམས་པ། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་ཆོས་བཞི་དང་ལྡན་ན། སྡིག་པ་བྱས་ཤིང་བསགས་པ་ཟིལ་གྱིས་ནོན་བར་འགྱུར་རོ། །བཞི་གང་ཞེ་ན། འདི་ལྟ་སྟེ། རྣམ་པར་སུན་འབྱིན་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་དང༌། གཉེན་པོ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་དང༌། སོར་ཆུད་པར་བྱེད་པའི་སྟོབས་དང༌། རྟེན་གྱི་སྟོབས་སོ། །

“Maitreya, the Bodhisattva Mahasattva who possesses Four Dharmas will suppress the harms committed and accumulated. Which are Four? They are practice of complete remorse, practice of remedy, power of restoration and power of support.

“Này Di Lặc, Bồ Tát Ma Ha Tát có Bốn Pháp sẽ nhiếp phục những ác hạnh đã lỡ phạm và tích tập. Những gì là Bốn? Đó là thực hành thống hối, thực hành đối trị, năng lực phục hồi và năng lực hỗ trợ.

དེ་ལ་རྣམ་པར་སུན་འབྱིན་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་ནི། མི་དགེ་བའི་ལས་སྤྱད་ན་དེ་ལ་འགྱོད་པ་མང་བ་ཡིན་ནོ། །དེ་ལ་གཉེན་པོ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་ནི། མི་དགེ་བའི་ལས་བྱས་ནས་ཀྱང་དགེ་བའི་ལས་ལ་ཤིན་ཏུ་བརྩོན་པའོ། །དེ་ལ་སོར་ཆུད་པར་བྱེད་པའི་སྟོབས་ནི། སྔོམ་པ་ཡང་དག་པར་བླངས་པས་མི་ཕྱེད་པའི་སྡོམ་པ་ཐོབ་པའམ། །དེ་ལ་རྟེན་གྱི་སྟོབས་ནི། སངས་རྒྱས་དང༌། ཆོས་དང༌། དགེ་འདུན་ལ་སྐྱབས་སུ་འགྲོ་བ་དང༌། བྱང་ཆུབ་ཀྱི་སེམས་མི་གཏོང་བ་སྟེ། དེ་སྟོབས་དང་ལྡན་པ་ལ་བརྟེན་པས་སྡིག་པས་ཟིལ་གྱིས་གནོན་པར་མི་ནུས་སོ། །

Practice of complete remorse is to feel remorse deeply for non-virtuous actions. Practice of remedy is to strive extremely for virtuous actions when committed non-virtuous actions. Power of restoration is to attain indestructible promise by taking vows correctly. Power of support is to take refuge in Buddha, Dharma, Sangha and never give up Bodhicitta. Possessing this power, the Bodhisattva Mahasattva can not be conquered by harmful actions.

Thực hành thống hối là cảm thấy ân hận sâu sắc những nghiệp tội đã gây nên. Thực hành đối trị là nỗ lực hết mình làm các việc lành khi đã lỡ phạm nghiệp bất thiện. Năng lực phục hồi là cam kết không thoái chuyển thông qua thọ nhận giới nguyện một cách đúng đắn. Năng lực hỗ trợ là quy y Phật, Pháp, Tăng và không bao giờ từ bỏ Bồ Đề Tâm. Nhờ có được năng lực này mà Bồ Tát Ma Ha Tát không khuất phục trước những nghiệp tiêu cực.


Kim Cang Tát Đỏa, vị Hộ Phật giúp tịnh hóa các ác nghiệp

བྱམས་པ། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་ཆོས་བཞི་པོ་དེ་དག་དང་ལྡན་ན། སྡིག་པ་བྱས་ཤིང་བསགས་པ་ཟིལ་གྱིས་ནོན་པར་འགྱུར་རོ། །བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོས་མདོ་འདི་རྟག་ཏུ་བཀླག་པར་བྱའོ། །ཁ་ཏོན་དུ་བྱའོ། །བསམ་པར་བྱའོ། །བསྒོམ་པར་བྱའོ། །མང་དུ་བྱའོ། །དེས་ན་ཉེས་པར་སྤྱད་པ་འབྲས་བུ་འབྱིན་མི་ནུས་པར་འགྱུར་རོ། །

Maitreya, the Bodhisattva Mahasattva who possesses these Four Dharmas will suppress the harms committed and accumulated. The Bodhisattva Mahasattva should always read, recite, contemplate, meditate upon and practice this many times. For that reason, no misconduct can take effect viciously.”

Này Di Lặc, Bồ Tát Ma Ha Tát có Bốn Pháp này sẽ siêu vượt những ác hạnh đã lỡ phạm và tích tập. Bồ Tát Ma Ha Tát hãy luôn luôn đọc, tụng, ghi nhớ, thiền định và thực hành nhiều lần như thế. Nhờ đó, không thể bị một nghiệp bất thiện nào tác hại đến được.”

བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་དེ་སྐད་ཅེས་བཀའ་སྩལ་ནས་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་བྱམས་པ་དང༌། དགེ་སློང་དེ་དག་དང༌། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་དེ་དག་དང༌། བརྒྱ་བྱིན་ལ་སོགས་པའི་ལྷའི་བུ་རྣམས་དང༌། ཐམས་ཅད་དང་ལྡན་པའི་འཁོར་དེ་དག་ཡི་རང་སྟེ་བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་གསུངས་པ་ལ་མངོན་པར་བསྟོད་དོ། །

When the Blessed One say this, Maitreya Bodhisattva Mahasattva together with all Bhikshus, Bodhisattvas, children of gods such as Indra and every member of their retinues strongly praise the words of the Blessed One. 

Sau khi Đức Thế Tôn thuyết như vậy, Ngài Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát cùng với hội chúng Tỳ Kheo, Bồ Tát, Thiên tử, chẳng hạn Đế Thích Thiên Chủ và các tùy tùng đi theo, vô cùng tán thán kim ngôn của Đức Thế Tôn.

འཕགས་པ་ཆོས་བཞི་བསྟན་པ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ་རྫོགས་སོ།། །།

This completes the Noble Sutra of Great Vehicle entitled Teachings on Four Dharmas. 

Thánh Đại Thừa Kinh Tứ Pháp Huấn hoàn mãn. 

རྒྱ་གར་གྱི་མཁན་པོ་སུ་རེནྡྲ་བོ་དྷི་དང༌། ཞུ་ཆེན་གྱི་ལོ་ཙཱ་བ་བནྡྷེ་ཡེ་ཤེས་སྡེས་བསྒྱུར་ཅིང་ཞུས་ཏེ་གཏན་ལ་ཕབ་པ།

Translated and codified by Indian Preceptor Surendrabodhi and Chief Translator, Bhikshu Yeshe De.

Giáo thọ sư Ấn Độ Surendrabodhi cùng chủ biên, tỳ kheo Yeshe De sắp xếp chuyển ngữ.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 15/04/2014 ~ ngày Nguyệt Thực tháng 2 theo Tạng lịch, Quan Orgyen chuyển ngữ từ bản tiếng Anh của Mingyur Oswin tại Rangjung Yeshe Vietnam và chỉnh lý lại một chút vào ngày 10/12/2014. Nguyện chư hữu tình, đặc biệt những ai đang gánh chịu thống khổ do các nghiệp ác, mau chóng giải thoát và viên mãn đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Giác.
Read More

Friday, 5 December 2014

Root Downfalls of Vajrayana

༄༅། ། རྡོ་རྗེ་ཐེག་པ་རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བསྡུས་པ། །

TÓM LƯỢC GIỚI PHẠM CĂN BẢN CỦA KIM CƯƠNG THỪA

རྒྱ་གར་སྐད་དུ། བཛྲ་ཡཱ་ན་མཱུ་ལ་པཏྟི་སཾ་གྲ་ཧ། 
བོད་སྐད་དུ། རྡོ་རྗེ་ཐེག་པ་རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བསྡུས་པ།

Sanskrit : Vajrayanamulapattisamgraha
Tibetan : Dorje Thegpa Tsawai Tungwa Dupa
English : Brief Explanation on Root Downfalls of Vajrayana
Vietnamese : Tóm Lược Giới Phạm Căn Bản của Kim Cương Thừa

ཐུགས་རྗེ་ཆེན་པོ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
Thug-je chen-po la chag-tshal lo
Homage to the Great Compassion.
Cung kính đảnh lễ Đấng Đại Từ Đại Bi.

སངས་རྒྱས་ཀུན་དང་བླ་མ་ཡི། །
ཞབས་ཀྱི་པདྨར་རབ་བཏུད་དེ། །
རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བཅུ་བཞི་ནི། །
རྒྱུད་ལས་གསུངས་པ་བཤད་པར་བྱ། །

Sang-gye kun dang la-ma yi
Zhab kyi pe-mar rab-tu de
Tsa-wai tung-wa chu-zhi ni
Gyu le sung-pa she-par ja

Paying full homage at the lotus feet
Of all Buddhas and the Guru,
I explain the fourteen root downfalls
As they are taught in tantras.

Khi chí thành đảnh lễ nơi gót sen
Của chư Phật Đà và bậc Đao Sư,
Ta sẽ giải thích mười bốn giới phạm
Cơ bản y theo mật điển kinh văn.

གང་ཕྱིར་རྡོ་རྗེ་འཛིན་པ་ཡིས། །
དངོས་གྲུབ་སློབ་དཔོན་རྗེས་འབྲང་གསུངས། །
དེ་བས་དེ་ལ་བརྙས་པ་ནི། །
རྩ་བའི་ལྟུང་བ་དང་པོར་བཤད། །

Gang-chir dor-je dzin-pa yi
Ngo-drub lob-pon je-drang sung
De-we de la nye-pa ni
Tsa-wai tung-wa dang-por she

The vajrayana practitioners follow
What the Teacher taught for attainments.
Therefore, holding the Teacher in contempt
Is stated to be the first root downfall.

Các hành giả mật thừa phải nương theo
Lời dạy bảo của bậc Thầy để thành tựu.
Do đó, xem thường và miệt thị Thầy
Chính là phạm giới cơ bản đầu tiên.

བདེ་གཤེགས་བཀའ་ལས་འདས་པ་ནི། །
ལྟུང་བ་གཉིས་པ་ཡིན་པར་གསུངས། །
ཁྲོས་པས་རྡོ་རྗེ་སྦུན་གྱི་ནི། །
ཉེས་པ་བརྗོད་པ་གསུམ་པ་ཡིན༑ །

De-sheg ka-le de-pa ni
Tung-wa nyi-pa yin-par sung
Tro-pe dor-je bun gyi ni
Nye-pa jo-pa sum-pa yin

Trangressing the words of Sugatas
Is taught to be the second downfall.
Being furious at faults of Vajra friends
Is the third downfall.

Hủy phạm lời vàng của chư Thiện Thệ,
Được dạy là điều phạm giới thứ hai.
Giận dữ trước lỗi lầm Kim Cương Hữu
Là đã vi phạm giới nguyện thứ ba.

སེམས་ཅན་རྣམས་ལ་བྱམས་པ་སྤོང༌། །
བཞི་པ་ཡིན་པར་རྒྱལ་བས་གསུངས། །
ཆོས་ཀྱི་རྩ་བ་བྱང་ཆུབ་སེམས། །
དེ་སྤོང་བ་ནི་ལྔ་པ་ཡིན། །

Sem-chen nam la jam-pa pong
Zhi-pa yin-par gyal-we sung
Cho-kyi tsa-wa jang-chub sem
De pong-wa ni nga-pa yin

Giving up love for all sentient beings
Is taught to be the fourth downfall by Victorious Ones.
Abandoning the root of Dharma – Bodhicitta
Is the fifth downfall.

Từ bỏ tình thương dành cho hữu tình,
Chư Phật nói là phạm giới thứ tư.
Đoạn tuyệt gốc rễ Pháp – Tâm Bồ Đề
Là điều vi phạm giới nguyện thứ năm.

རང་ངམ་གཞན་གྱི་གྲུབ་པའི་མཐའ། །
ཆོས་ལ་སྨོད་པ་དྲུག་པ་ཡིན། །
ཡོངས་སུ་མ་སྨིན་སེམས་ཅན་ལ། །
གསང་བ་སྒྲོགས་པ་བདུན་པ་ཡིན། །

Rang-ngam zhen gyi drub-pay tha
Cho la mo-pa drug-pa yin
Yong-su ma-min sem-chen la
Sang-wa drog-pa dun-pa yin

Disparaging the Dharma and the view
Of oneself or others is the sixth downfall.
Proclaiming the secret teachings to
Immature beings is the seventh downfall.

Phỉ báng nền Giáo Pháp và tri kiến
Của mọi truyền thống là điều thứ sáu.
Tiết lộ những mật pháp cho chúng sinh
Tâm chưa thuần thục là điều thứ bảy.

ཕུང་པོ་སངས་རྒྱས་ལྔ་བདག་ཉིད། །
སྨོད་པར་བྱེད་པ་བརྒྱད་པ་ཡིན། །
རང་བཞིན་དག་པའི་ཆོས་རྣམས་ལ། །
སོམ་ཉི་ཟ་བ་དགུ་པ་ཡིན། །

Phung-po sang-gye nga dag-nyi
Mo-pa je-pa gye-pa yin
Rang-zhin dag-pay cho nam la
Som-nyi za-wa gu-pa yin

As the accumulation of Five Buddhas,
Slandering oneself is the eighth downfall.
Having doubt about the pure self-nature of all dharmas
Is the ninth downfall.

Chính ta là do Ngũ Phật kết tinh,
Ngược đãi chính mình là điều thứ tám.
Hoài nghi bản thể mọi sự sáng trong
Là điều phạm báng giới nguyện thứ chín.

གདུག་ལ་རྟག་ཏུ་བྱམས་ལྡན་པ། །
བྱེད་པ་དེ་ནི་བཅུ་པར་འདོད། །
ཆད་སོགས་མ་ཡིན་ཆོས་རྣམས་ལ། །
བརྟགས་པ་ལས་ནི་བཅུ་གཅིག་པ། །

Dug la tag-tu jam-den pa
Je-pa de ni chu-par do
Che-sog ma-yin chon am la
Tag-pa le-ni chu-chig pa

Always keeping love for even the evil ones
Is the tenth commitment.
All dharmas are neither falling nor else,
Such analysis is the eleventh commitment.

Luôn dành tình thương, thậm chí kẻ ác,
Đây là gìn giữ giới nguyện thứ mười.
Các pháp không tăng giảm, bất cấu tịnh,
Suy nghiệm vậy là giữ giới mười một.

སེམས་ཅན་དང་དང་ལྡན་པ་ཡི། །
སེམས་སུན་འབྱིན་པ་བཅུ་གཉིས་པ། །
དམ་ཚིག་ཇི་བཞིན་རྙེད་པ་དག །
མི་བསྟེན་པ་དེ་བཅུ་གསུམ་པ། །

Sem-den dang dang-den-pa yi
Sem-sun jin-pa chu-nyi pa
Dam-tshig ji-zhin nye-pa dag
Mi ten-pa de chu-sum pa

Cause sentient beings who generate their minds down
Is the twelth downfall.
Failing to keep company with pure properties according to samaya
Is the thirteenth downfall.

Làm thoái chuyển tâm của chư hữu tình
Là vi phạm vào giới nguyện mười hai.
Giữ tịnh vật mật nguyện sát bên mình,
Không làm được là phạm giới mười ba.

ཤེས་རབ་དང་བཞིན་བུད་མེད་ལ། །
སྨོད་པར་བྱེད་པ་བཅུ་བཞི་པ། །
འདི་དག་རྣམ་པར་སྤངས་པ་ཡི། །
སྔགས་པས་དངོས་གྲུབ་ཉེ་བར་འཐོབ། །

She-rab dang zhin bu-med la
Mo-pa je-pa chu-zhi pa
Di dag nam-par pang-pa yi
Ngak-pe ngo-drub nye-war thob

Woman is considered as wisdom,
Abusing them is the fourteenth downfall.
Forsaking all these downfalls,
The practitioners will completely obtain accomplishment.

Người nữ vốn tượng trưng cho trí tuệ,
Sỉ nhục họ là phạm giới mười bốn.
Đoạn trừ tất cả những giới phạm này,
Hành giả được thành tựu thật trọn vẹn.


གཞན་དུ་དམ་ཚིག་ལས་ཉམས་ན། །
ཉམས་པས་བདུད་ཀྱིས་གཟུང་འགྱུར་ཏེ། །
དེ་ནས་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་འགྱུར་ཞིང༌། །
ཐུར་དུ་བལྟས་ཏེ་དམྱལ་བར་འགྲོ། །

Zhen du dam-tshig le nyam na
Nyam-pe du kyi zung-gyur te
De-ne dug-ngal nyong-gyur zhing
Thur-du te-te nyul-war dro

Otherwise, if one violates his oath,
That one will be kept by the demons
And then, undergo suffering experiences.
Finally, go downwards to hell realms.

Ngược lại, nếu như phạm báng thệ ước,
Lỗi lầm chiêu cảm ma quỷ vây quanh.
Từ đó, gánh chịu muôn trùng đau khổ.
Sau cùng phải rơi xuống các địa ngục.

དེ་བས་ང་རྒྱལ་བཅོམ་ནས་ནི། །
རང་གི་འཁྲུལ་པ་ཤེས་བྱས་ལ། །
ཅི་འབྱོར་བ་ཡིས་བླ་མ་ལ། །
ཐུབ་པའི་སྤྱན་སྔར་མཆོད་བྱས་ནས། །

De-we nga-gyal chom-ne ni
Rang-gi trul-pa she-je la
Chi-jor wa-yi la-ma la
Thub-pay chen-ngar cho-je ne

Therefore, destroy the ego
And one’s own mistakes.
In front of the Teacher, if possible,
Make offering whatever you may think.

Do đó, hãy diệt trừ tâm ngã mạn
Và đoạn tuyệt các lầm lỗi tự thân.
Đối trước Đấng Đạo Sư, nếu có thể,
Kính dâng lên tất cả phẩm cúng dường.

གསུམ་ལ་སྐྱབས་འགྲོ་ནས་བརྩམས་ཏེ། །
བྱང་ཆུབ་སེམས་སོགས་སྔོམ་པ་དག །
གལ་ཏེ་བདག་ལ་ཕན་འདོད་ན། །
སྔགས་པས་འབད་དེ་བླང་བར་བྱ། །

Sum la kyab-dro ne-tsam te
Jang-chub sem-sog ngom-pa dag
Gal-te dag la phen-do na
Ngak-pe be-de lang-war ja

Beginning with taking three kinds of refuge,
Then, training in bodhicitta and so forth,
If one wishes for benefit of oneself.
The practitioners should effortfully adopt this.

Nếu mong cầu lợi ích cho chính mình,
Hãy bắt đầu quy y ngoài, trong, mật,
Trui rèn bồ đề tâm cùng hạnh khác.
Hành giả nên nỗ lực mà thọ trì.

རྡོ་རྗེ་ཐེག་པའི་རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བསྡུས་པ་སློབ་དཔོན་ཆེན་པོ་རྟ་དབྱངས་ཀྱིས་མཛད་པ་རྫོགས་སོ།།
Brief explanation for Vajrayana’s Root Downfalls by the great master Asvaghosa completes.
Kết thúc bình giảng ngắn của Đại sư Mã Minh về Giới Phạm Căn Bản của Kim Cương Thừa.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 05/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Trong quá trình chuyển ngữ, tôi đã tham khảo bản dịch của Dịch giả Giới Định Tuệ trong quyển "Tuyển tập các bài trì tụng hằng ngày" để kiểm tra và làm rõ những chỗ khó. Nguyện sám hối trước chư Phật về mọi sai sót trong quá trình chuyển ngữ và hồi hướng công đức đến tất cả hữu tình chúng sinh. Nguyện tất cả Phật tử đều gìn giữ giới nguyện sáng trong và mau chứng quả Vô Thượng Bồ Đề vì lợi lạc của hết thảy hữu tình chúng sinh.
Read More