Wednesday, 31 December 2014

Prayer to the Precious Master Padmakara


༈ སློབ་དཔོན་རིན་པོ་ཆེ་པདྨ་འབྱུང་གནས་ལ་གསོལ་འདེབས་པ་བསམ་དོན་མྱུར་གྲུབ་བཞུགས།

NGUYỆN CẦU ĐẤNG ĐẠO SƯ LIÊN HOA SINH TÔN QUÝ


ཨོཾ་ཨཱཿཧཱུྃྃ་བཛྲ་གུ་རུ་པདྨ་སིདྡྷི་ཧཱུྃྃ།
སྐྱབས་གནས་ཀུན་འདུས་ཨོ་རྒྱན་རིན་པོ་ཆེ། །
བཟོད་མེད་གདུང་ཤུགས་དྲག་པོས་གསོལ་བ་འདེབས། །
ཕྱི་ནང་གསང་བའི་བར་ཆད་དབྱིངས་སུ་སོལ། །
བསམ་དོན་ཆོས་བཞིན་འགྲུབ་པར་བྱིན་གྱིས་རློབས། །

OM A HUNG BENZA GURU PEMA SIDDHI HUNG
Kyab-ne kun-du or-gyen rin-po-che
Zo-med dung-shug drag-po sol-wa deb
Chi-nang sang-way bar-che ying-su sol
Sam-don cho-zhin drub-par jin-gyi lob

OM A HUNG BENZA GURU PEMA SIDDHI HUNG
The embodiment of all refuge objects, Orgyen Rinpoche,
We pray to you with all overwhelming fervency.
Please, dispel outer, inner and secret obstacles into space.
Please, bless us so that our wishes are fulfilled according to Dharma.

OM A HUNG BENZA GURU PEMA SIDDHI HUNG
Chúng con nhất tâm chí thành kính dâng lời cầu nguyện
Đến hiện thân của tất cả cội quy y, Orgyen Rinpoche.
Xin tiêu trừ chướng ngại ngoài, trong, mật thành hư vọng.
Xin gia hộ mọi điều mong mỏi nương Chánh Pháp viên thành.

ཞེས་པའང་འཇམ་དབྱངས་མཁྱེན་བརྩེའི་དབང་པོས་རྩེ་གཅིག་ཏུ་གུས་པས་གང་ཤར་ཤུགས་བྱུང་དུ་གསོལ་བ་བཏབ་པ་དགེའོ།། །།

With single-minded devotion, Jamyang Khyentse Wangpo prayed according to whatever appeared in the mind. Virtue!

Với lòng sùng kính chí thành, Jamyang Khyentse Wangpo cầu nguyện theo những gì xuất hiện trong tâm. Nguyện thiện lành!

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 31/12/2014 ~ thánh vía Guru Rinpoche, Quan Orgyen chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Nguyện chư chướng ngại tiêu trừ và mọi ước nguyện thành tựu cho muôn loài.

1 comments:

Monday, 29 December 2014

Instruction on Parting from the Four Attachments


ཞེན་པ་བཞི་བྲལ་གྱི་གདམས་པ།

CHỈ DẪN GIẢI THOÁT BỐN ĐIỀU BÁM CHẤP

ཨོཾ་སྭསྟི་སིདྡྷཾ། བླ་མ་ས་སྐྱ་པ་ཆེན་པོ་དགུང་ལོ་བཅུ་གཉིས་བཞེས་པའི་ཚེ། འཕགས་པ་འཇམ་པའི་དབྱངས་ཀྱི་སྒྲུབ་པ་ཟླ་བ་དྲུག་མཛད་པས། དུས་གཅིག་གི་ཚེ་འོད་ཚོགས་ཀྱི་དབུས་ན་རིན་པོ་ཆེའི་ཁྲི་གཅིག་གི་སྟེང་ན་རྗེ་བཙུན་འཇམ་དབྱངས་དམར་སེར་ཆོས་འཆད་ཀྱི་ཕྱག་རྒྱ་ཅན། བཟང་པོའི་སྟབས་ཀྱིས་བཞུགས་པ། འཁོར་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་གཉིས་གཡས་གཡོན་དུ་གནས་པ་མངོན་སུམ་གཟིགས་ཏེ། གཙོ་བོའི་ཞལ་ནས།

OM SVATI SIDDHAM! When the great Lama Sakya was 12 years old, he undertook practice on the Arya Manjushri in six months. One day, he directly saw the Arya Manjushri appear with excellent position on one precious throne, orange in color and hands in the mudra of explaining the Dharma, together with two Bodhisattvas around. The lord spoke to him :

OM SVATI SIDDHAM! Khi Đấng Đạo sư Sakya vĩ đại [Sachen Kunga Nyingpo] được 12 tuổi, Ngài thực hành miên mật về Thánh Văn Thù Sư Lợi trong 6 tháng. Một ngày nọ, Ngài trực diện nhìn thấy Thánh Văn Thù Sư Lợi xuất hiện trong tư thế diệu hảo trên một tòa báu, thân sắc cam và hiện bày thủ ấn giảng Pháp, tùy tùng là hai vị Bồ Tát tả hữu. Đấng Tôn Chủ tuyên thuyết :


༈ ཚེ་འདི་ལ་ཞེན་ན་ཆོས་པ་མིན། 
འཁོར་བ་ལ་ཞེན་ན་ངེས་འབྱུང་མིན། 
རང་དོན་ལ་ཞེན་ན་བྱང་སེམས་མིན། 
འཛིན་པ་འབྱུང་ན་ལྟ་བ་མིན།

Tshe di la zhen-na cho-pa min
Khor-wa la zhen-na nge-jung min
Rang-don la zhen-na jang-sem min
Dzin-pa jung na ta-wa min

Attached to this life, you are not a practitioner.
Attached to the samsara, you do not have renunciation.
Attached to your own benefit, you do not have bodhicitta.
Let grasping appear, you do not have the view.

Bám chấp vào đời sống, sao xứng gọi người tu.
Luyến lưu chốn luân hồi, không đạt hạnh ly xả.
Chỉ biết lợi chính mình, chẳng phải bồ đề tâm.
Sinh lòng ưa chấp thủ, đâu có được chánh kiến.

ཞེས་གསུངས་པའི་དོན་ལ་དཔྱད་པས། ཕ་རོལ་ཏུ་ཕྱིན་པའི་ལམ་གྱི་ཉམས་ལེན་ཐམས་ཅད་ཞེན་པ་བཞི་དང་བྲལ་བའི་བློ་སྦྱོང་དུ་འདུ་བར་དགོངས་ཏེ། ཆོས་ཐམས་ཅད་ལ་ངེས་ཤེས་ཁྱད་པར་ཅན་ཐོབ་པ་ཡིན་ནོ། ། ས་མཱཔྟ་མི་ཐི།། །།

Analyzing the meaning of these words, he realized the mind training of parting from these four attachments includes the entire profound practice of the path of paramitas and he gained the extraordinary certainty to all Dharma teachings. Samaptamithi!

Suy nghiệm về diệu nghĩa của những lời này, Ngài nhận ra việc rèn luyện tâm thông qua sự từ bỏ bốn điều bám chấp này hàm chứa toàn bộ thực hành sâu rộng về con đường của các Ba La Mật và Ngài có được sự xác tín sâu xa về tất cả những điều Phật dạy. Samaptamithi!

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 29/12/2014 ~ thánh vía Đức Phật Dược Sư, Quan Orgyen chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin, có tham khảo bản tiếng Anh của Rigpa Translations, 2012. Nguyện tất cả chúng sinh sớm thể nghiệm trí tuệ chánh biến tri của chư Phật và viên mãn các Ba La Mật.

0 comments:

Sunday, 28 December 2014

Homage to Pema Gyalpo


KÍNH LỄ ĐẤNG LIÊN HOA VƯƠNG


དཔལ་ལྡན་སངས་རྒྱས་ཀུན་གྱི་ངོ་བོ་ཉིད། །
པདྨ་ལས་འཁྲུངས་འཆི་མེད་ཡེ་ཤེས་སྐུ། །
སྣང་སྲིད་ཟིལ་གནོན་རིག་འཛིན་ཀུན་གྱི་རྗེ། །
ཆེ་མཆོག་པདྨ་རྒྱལ་པོར་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །

Pal-den sang-gye kun gyi ngo-wo nyi
Pe-ma le-trung chi-med ye-she ku
Nang-si zil-non rig-dzin kun gyi je
Chem-chok pe-ma gyal-por chag-tshal lo

The essence of all the glorious Buddhas,
The Lotus-born, deathless wisdom body,
Subjugator of all appearances, lord of all Vidyadharas -
We pay homage to the most supreme Pema Gyalpo!

Thể tánh nhất thiết Thế Tôn diệu oai đức,
Thân trí tuệ bất tử đản sinh nơi hoa sen,
Chủ tôn chúng Trì Minh, nhiếp phục pháp -
Kính lễ Đấng tối thượng Liên Hoa Vương!

རབ་ཚེས་ལྕགས་ཡོས་ཟླ་༡ཚེས་༡༥ལའོ།།
[Written on] the 15th day of the 1st month of Iron Hare year, the 15th year of Rabjung.
Mipham Rinpoche viết vào ngày 15 tháng 1 năm Thỏ Sắt, năm thứ 15 của chu kỳ Rabjung.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 28/12/2014, Quan Orgyen chuyển ngữ từ bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Do sự gia hộ của Guru Rinpoche dành cho chúng sinh trong thời đại này và sức gia trì từ ngữ của Mipham Rinpoche thật sự không thể nghĩ bàn, nguyện cầu tất cả chúng sinh an trú trong sự chở che của Guru Rinpoche cho đến ngày thành tựu Phật Quả. Nguyện cát tường, như ý và mãn giác cho tất cả chúng sinh.

0 comments:

Sunday, 21 December 2014

Prayer to Lord Buddha and 16 Arhats


NGUYỆN CẦU ĐẾN ĐỨC PHẬT VÀ 16 A LA HÁN


ༀ་སྭསྟི་པྲ་ཛེ་བྷྱཿ
སྟོབས་བཅུའི་དབང་ཕྱུག་རྒྱལ་བ་ཉི་མའི་གཉེན། །
རྒྱལ་ཚབ་འཕགས་པའི་གནས་བརྟན་འཁོར་བཅས་ཀྱིས། །
བྱིན་རླབས་བདུད་རྩིའི་སྣང་བས་འཇིག་རྟེན་ན། །
ཕན་བདེའི་པདྨོ་རྟག་ཏུ་རྒྱས་པར་ཤོག །

OM SOTI PRADZE BYA
Tob-chuy wang-chuk gyal-wa nyi-may nyen
Gyal-tshab phag-pay ne-ten khor-che kyi
Jin-lab du-tsi nang-we jig-ten na
Phen-dey pe-mo tag-tu gye-par shog

OM SVATI PRAJE BYA!
The Victor of Suryamitra clan, Lord of Ten Strengths
And the sixteen Arhats together with their entourages –
Please, spread this world with your nectar of blessing
So that the lotus of happiness and well-being blooms forever.

OM SVATI PRAJE BYA!
Đấng Chiến Thắng của tộc Thái Dương, Thập Lực Chủ
Và mười sáu Thánh Tăng cùng những đoàn tùy tùng,
Xin các Ngài tuôn rải dòng cam lộ của ân phước
Để đóa sen an khang thịnh vượng mãi nở trên thế gian.

ཅེས་པའང་ཤཀྱའི་བཙུན་པ་འཇམ་དབྱངས་བླ་མ་དགྱེས་པའི་འབངས་མཁྱེན་བརྩེའི་དབང་པོས་གསོལ་བ་བཏབ་པ་སིདྡྷི་རསྟུ།།

Thus, the monk of Shakya, joyful servant of the Guru Manjughosa, Khyentse Wangpo made supplication. Siddhirastu.

Tỳ kheo của Đức Thích Ca, bề tôi hân hoan của Đạo sư Văn Thù, Khyentse Wangpo đã nguyện cầu như thế. Siddhirastu.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 21/12/2014 ~ thánh vía Đức Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Nguyện cầu Đức Thích Ca Mâu Ni Thế Tôn cùng 16 vị Đại Thánh Tăng từ bi gia hộ muôn loài đều được an vui, hạnh phúc và thịnh vượng.

0 comments:

Saturday, 20 December 2014

Short Prayer to the World Guardians


༄༅། །འཇིག་རྟེན་སྐྱོང་བའི་གསོལ་བསྡུས། །

THÁNH TÔN HỘ THẾ ĐOẢN NGUYỆN


ཨོཾ། ཚངས་དང་དབང་ཕྱུག་ཁྱབ་འཇུག་བརྒྱ་བྱིན་དང་། །
རྒྱལ་ཆེན་བཞི་སོགས་དཀར་པོའི་ཕྱོགས་འཛིན་པ། །
འཇིག་རྟེན་སྐྱོང་བའི་ལྷ་མགོན་མ་ལུས་ལ། །
གསོལ་ལོ་མཆོད་དོ་བཀྲ་ཤིས་བདེ་ལེགས་མཛོད། །

OM! Tshang dang wang-chuk khyab-jug gya-jin dang
Gyal-chen zhi sog kar-poy chog-dzin pa
Jig-ten kyong-way lha-gon ma-lu la
Sol-lo cho-do tra-shi de-leg dzo

OM! Brahma, Mahadeva, Vishnu, Indra,
The Four Kings and other protectors in all directions -
We pray and make offering to all divine World Guardians,
May the auspicious goodness be treasured.

OM! Đại Phạm, Đại Tự Tại, Phổ Hiện, Đế Thích Thiên
Cùng bốn Đại Thiên Vương và Hộ Tôn mười phương -
Cầu nguyện và cúng dường chư Thánh Tôn Hộ Thế,
Mong viên mãn hết thảy điều thắng diệu cát tường.

འཇིག་རྟེན་སྐྱོང་བའི་གསོལ་བསྡུས་མི་ཕམ་པས་སོ།།
Written by Mipham Rinpoche.
Viết bởi Mipham Rinpoche.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 20/12/2014 ~ thánh vía chư Hộ Pháp, Quan Orgyen chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Nguyện chư Thánh Tôn Hộ Thế hài lòng và bảo hộ cho tất cả chúng sinh, đặc biệt là những hành giả luôn gặp chướng ngại nơi thân tâm, để họ an ổn và vững vàng trong cuộc sống thế gian. Nguyện tất cả chúng sinh viên thành Phật Quả. Siddhirastu. 

0 comments:

Thursday, 18 December 2014

Refuge and Bodhicitta


༈ སྐྱབས་འགྲོ་སེམས་བསྐྱེད།

QUY Y và PHÁT BỒ ĐỀ TÂM

འགྲོ་རྣམས་བསྒྲལ་འདོད་བསམ་པ་ཡིས། །
སངས་རྒྱས་ཆོས་དང་དགེ་འདུན་ལ། །
བྱང་ཆུབ་སྙིང་པོར་མཆིས་ཀྱི་བར། །
རྟག་པར་བདག་ནི་སྐྱབས་སུ་མཆི། །

Dro-nam dral-do sam-pa yi
Sang-gye cho dang ge-dun la
Jang-chub nying-por chi kyi bar
Tag-par dag ni kyab-su chi

By the wish to free all beings,
I shall always take refuge in
Buddha, Dharma and Sangha
Until reaching the Buddhahood.

Ước nguyện giải thoát các chúng sinh,
Con nguyện luôn luôn xin nương tựa
Phật Đà, Chánh Pháp và Hiền Tăng
Cho đến ngày thành tựu Phật Quả.


ཤེས་རབ་སྙིང་བརྩེ་དང་བཅས་པས། །
བརྩོན་པས་སེམས་ཅན་དོན་དུ་བདག །
སངས་རྒྱས་མདུན་དུ་གནས་བགྱིས་ནས། །
རྫོགས་པའི་བྱང་ཆུབ་སེམས་བསྐྱེད་དོ། །

She-rab nying-tse dang che-pe
Tson-pe sem-chen don-du dag
Sang-gye dun-du ne-gyi ne
Dzog-pay jang-chub sem-kye do

With wisdom and compassion
Exerting myself for benefit of beings,
I am now in front of the Buddhas
To generate the perfect Bodhicitta.

Bằng trí tuệ và lòng từ bi,
Dấn thân cho lợi lạc muôn loài,
Con nay đối trước các Đức Phật
Phát khởi Vô Thượng Bồ Đề Tâm.

ཁ་ཆེའི་པཎ་ཆེན་ཤཱཀྱ་ཤྲཱི།
Written by the great scholar of Kashmir, Shakya Shri.
Do đại học giả xứ Kashmir, Shakya Shri, trước tác.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 18/12/2014, một ngày rất đặc biệt, Quan Orgyen chuyển ngữ từ bản tiếng Anh của Mingyur Oswin, bổ sung bản tiếng Tạng gốc từ Rigpa Translations. Nguyện tất cả chúng sinh luôn luôn nương tựa vào ba ngôi Tam Bảo và mãi không bao giờ thoái chuyển Bồ Đề tâm cho đến ngày thành tựu Vô Thượng Chánh Đẳng Giác.

0 comments:

Tuesday, 16 December 2014

Prayer to the Venerable Tara

༄༅། །རྗེ་བཙུན་ཏཱ་རེ་ལྷ་མོ། །

NGUYỆN CẦU PHẬT MẪU TARA


ༀ་ཕྱག་འཚལ་རྗེ་བཙུན་ཏཱ་རེ་ལྷ་མོ། །
ཏུཏྟཱ་རེ་ཞེས་གདུང་བ་ཀུན་སྐྱོབ། །
ཐུགས་རྗེ་ཐོགས་མེད་ཏུ་རེ་དཔའ་མོས། །
བདག་ལ་གྲུབ་མཆོག་སྩོལ་ཅིག་སྭཱ་ཧཱ། །

OM! Chag-tshal je-tsun ta-re lha-mo
Tut-ta re-zhe dung-wa kun kyob
Thug-je thog-med tu-re pa-mo
Dag la drub-chog tsol-chig so-ha

OM! Homage to the Venerable Tare Lhamo,
The protector of all those who suffer, TUTTARE,
Female warrior TURE with unobstructed compassion -
Please, grant me the supreme siddhi, SVAHA!

OM! Kính lễ Đức Phật mẫu TARE cao quý,
Bậc chở che sinh linh lầm than, TUTTARE,
Nữ chiến binh TURE với tâm từ bi vô ngại -
Xin ban cho con thành tựu tối cao, SVAHA!

ཞེས་རྩ་སྔགས་དང་བཅས་པའི་ཕྱག་འཚལ་འདོད་གསོལ་བཅས་ཡོད་པ་འདི་ནི་མི་ཕམ་པས་བྲིས་སོ་དགེ།།

Thus, Mipham wrote the root mantra together with the homage and wish, May there be virtue.

Mipham viết lời kính lễ và nguyện ước này cùng với minh chú gốc. Nguyện điều thiện đức.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 16/12/2014 ~ thánh vía Dakini, Quan Orgyen chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Nguyện Phật mẫu Tara luôn gia trì các chúng hữu tình và giúp họ viên mãn thành tựu.

0 comments:

Monday, 15 December 2014

Supplication to Manjushri

༄༅། །འཇམ་དཔལ་གསོལ་འདེབས། །

KHẨN CẦU ĐỨC VĂN THÙ SƯ LỢI

ཕྱོགས་བཅུ་དུས་གསུམ་བདེ་གཤེགས་སྲས་བཅས་ཀྱི། །
ཡེ་ཤེས་སྐུ་གཅིག་གཉིས་མེད་མཉམ་པ་ཉིད། །
འཇམ་དཔལ་ཡེ་ཤེས་སེམས་དཔར་གསོལ་བ་འདེབས། །
ཉམས་རྟོགས་ཡེ་ཤེས་འཆར་བར་བྱིན་གྱིས་རློབས། །
དེ་བཞིན་ཡིད་བཞིན་ནོར་བུ་དང་། །
བསམ་པ་ལྷུན་གྲུབ་སོགས་སྦྱར་རོ། །

Chog-chu du-sum de-sheg se-che kyi
Ye-she ku chig nyi-med nyam-pa nyi
Jam-pal ye-she sem-par sol-wa deb
Nyam-tog ye-she char-war jin-gyi lob
De-zhin yi-zhin nor-bu dang
Sam-pa lhun-drub sog jar-ro

The only and unequalled wisdom body
Of Sugatas and heirs in all directions and times,
To the wisdom being Manjushri, we pray for your blessing
So that the experience, wisdom and realization may arise
Together with the wish-fulfilling precious jewel, 
Spontaneous fufilment of wishes and so forth.

Thân trí tuệ duy nhất vô song của chư Phật
Và các Bồ Tát hiện diện ba đời mười phương,
Đại Trí Văn Trù, chúng con cầu nguyện gia hộ
Để kinh nghiệm, tỉnh thức và trí giác hiện ra
Cùng với diệu ngọc bảo châu như ý thành tựu,
Mọi ước nguyện viên mãn tự nhiên và vân vân.


མེ་རྟ་ཟླ་བ་གཉིས་པའི་ཚེས་བཅུ་བཞི་ལའོ་དགེ་ལེགས་འཕེལ། བཀྲ་ཤིས་རྒྱ།།
14th date of 2nd month of the Fire Horse year. May virtue increase and auspiciousness expand.
Viết ngày 14 tháng 2 năm Ngựa Lửa. Nguyện thiện đức và sự cát tường ngày càng tăng trưởng.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 15/12/2014, Quan Orgyen chuyển ngữ từ bản tiếng Anh của Mingyur Oswin.

Tấm hình thangka Đức Văn Thù Sư Lợi trên được lấy từ Tuyển tập Thangka Golog của Hungkar Rinpoche. Nói về bức thangka, Rinpoche chia sẻ rằng khi Ngài đang học tập tại San Francisco, thân tướng này của Đức Văn Thù Sư Lợi đã xuất hiện với Ngài trong một giấc mơ. Do những nhân duyên cát tường mà tôi có được cùng Mipham Rinpoche và Hungkar Rinpoche, hai bậc hóa thân chân thực của Văn Thù Bồ Tát, hình bức thangka đã xuất hiện ngẫu nhiên với tôi và cho tôi cảm giác rằng tôi cần đặt bức thangka kèm theo bài nguyện trên. Nguyện ánh sáng trí tuệ của Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát luôn phóng tỏa đến tận cùng tâm can của mỗi chúng hữu tình, gia hộ cho họ viên mãn trí giác và vạn sự như ý.

0 comments:

Thursday, 11 December 2014

Great Treasury of Blessing

༄༅། །འཇམ་དཔལ་བསྟོད་པ་བྱིན་རླབས་གཏེར་ཆེན་བཞུགས་སོ། །

XƯNG TÁN VĂN THÙ | KHO TÀNG GIA TRÌ HÙNG VĨ

ཨོཾ། སྐུ་མཆོག་འཇམ་དཔལ་གཞོན་ནུར་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
འཇམ་དབྱངས་གསུང་དབང་ཕྱུག་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
མཁྱེན་རབ་ཡེ་ཤེས་སེམས་དཔར་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
རྒྱལ་ཀུན་ཡེ་ཤེས་རྟེན་འབྲེལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །

OM! Ku-chog jam-pal zhon-nur chag-tshal lo
Jam-yang sung wang-chuk la chag-tshal lo
Khyen-rab ye-she sem-par chag-tshal lo
Gyal-kun ye-she ten-drel chag-tshal lo

OM! 
Homage to the supreme body, Youthful Manjushri.
Homage to the all-mighty speech, the Manjughosa.
Homage to the wisdom being of supreme knowledge.
Homage to the interdependent wisdom of all Victors.

OM!
Kính lễ Văn Thù Đồng Tử, tối thắng thân.
Kính lễ chánh ngữ tự tại, Đấng Diệu Âm.
Kính lễ chân thân của tối thượng diệu trí.
Kính lễ duyên sinh tuệ các Đức Thế Tôn.

ཡེ་ཤེས་རལ་གྲི་འཛིན་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
ཐབས་ཀྱི་ཨུཏྤལ་བསྣམས་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
ཤེས་རབ་མདའ་རྣོན་འཕེན་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
སྙིང་རྗེའི་གཞུ་ཆེན་འཆང་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །

Ye-she ral-dri dzin la chag-tshal lo
Thab-kyi ut-pal nam la chag-tshal lo
She-rab da-non phen la chag-tshal lo
Nying-jey zhu-chen chang la chag-tshal lo

Homage to the one who holds wisdom sword.
Homage to the one who carries skillful Upala flower.
Homage to the one who shoots sharp arrow of wisdom.
Homage to the one who wields great bow of compassion.

Kính lễ bậc cầm giữ thanh gươm diệu trí.
Kính lễ bậc nắm giữ phương tiện liên hoa.
Kinh lễ bậc phóng mũi tên sắc của tuệ.
Kính lễ bậc giương cung lớn của từ bi.

བདག་གིས་མགོན་པོ་འཇམ་དབྱངས་ཁྱོད་དྲན་ཏེ། །
གུས་པས་སྙིང་ནས་གསོལ་བ་འདེབས་ལགས་ན། །
ཐུགས་དམ་ཆེན་པོས་ཉེ་བར་རྗེས་བཟུངས་ནས། །
སྤོབས་པའི་གཏེར་བརྒྱད་གྲོལ་བར་མཛད་དུ་གསོལ། །

Dag-gi gon-po jam-yang khyo-dran te
Gu-pe nying-ne sol-wa deb-lag na
Thug-dam chen-po nye-war je-sung ne
Pob-pay ter gye drol-war dze-du sol

Thinking about you, the Protector Manjughosa,
I devotedly supplicate from the core of my heart.
Please, hold me thoroughly by your great vows
And release eight treasuries of eloquent courage.

Nghĩ tưởng đến Người, Đức Hỗ chủ Văn Thù,
Con chí thành cầu nguyện từ tận đáy lòng con.
Xin chăm sóc con bằng đại nguyện hùng vĩ
Và phóng thích tám kho tàng oai đức biện tài.

ཨོཾ་ཨ་ར་པ་ཙ་ན་དྷཱིཿཧཱུྃ།

OM A RA PA TSA NA DHI HUNG


Văn Thù Sư Lợi bốn tay theo Tuyển tập Thangka Golog của Hungkar Rinpoche

ཞེས་པའང་ལྕགས་སྦྲུལ་ཟླ་བ་དགུ་པའི་ཚེས་ཉི་མའི་གྲངས་ཟིལ་གནོན་ཆེན་པོའི་བསྙེན་སྒྲུབ་ལ་གནས་པའི་ཐུན་སྐབས་ཞིག་ཏུ་དྷཱིས་བྲིས་པ་མངྒ་ལཾ། །

Written by the one named DHI in one day of the 9th month of Iron Snake year during the retreat on the Great Subjugator.

Viết bởi DHI vào một ngày tháng 9 năm Rắn Sắt trong khi nhập thất về Đấng Điều Phục vĩ đại.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Tám Kho Tàng Oai Đức Biện Tài được ghi nhận trong kinh Đại Trang Nghiêm [Lalitavistara Sutra] và Mipham Rinpoche diễn giải trong tác phẩm Gươm Trí Tuệ của mình :

Kinh văn đã nghe và nghiệm trước đây
Mãi chẳng quên sót là kho tàng hồi ức.
Hiểu các điểm thâm sâu những kinh ấy,
Đây là kho tàng của trí tuệ thông minh.

Nắm bắt chủ đề của hiển và mật tạng,
Đây là kho tàng của giác ngộ liễu tri.
Không quên chi tiết của mọi điều đã học,
Đây là kho tàng của trí nhớ siêu nhiên.

Giải thích xuất sắc làm hài lòng bá tánh,
Đây là kho tàng của sự tự tin vô ngại.
Bảo vệ trọn kho tàng giáo lý thánh linh,
Đây là kho tàng của Giáo Pháp cao thượng.

Không đoạn tuyệt dòng Tam Bảo truyền thừa,
Đây là kho tàng bồ đề tâm vi diệu.
Liễu ngộ bình đẳng tánh siêu vượt các duyên,
Đây là kho tàng của thành tựu vô thượng.

Người nào thu nhiếp tám bảo thắng tạng này
Sẽ không bao giờ tách biệt khỏi chúng nữa,
Chư Phật và Bồ Tát đều ngợi ca vinh danh
Và trở thành bậc Chủ Tôn của Tam Giới.

Ngày 11/12/2014, Quan Orgyen chỉnh lý từ bản dịch cũ ngày 26/03/2014 theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Nguyện ánh quang minh của Đức Văn Thù Sư Lợi luôn phóng tỏa đến các chúng hữu tình, đặc biệt là những ai đang trầm luân trong sự bế tắc, giúp họ làm chủ Tám Kho Tàng Oai Đức Biện Tài để mau chóng viên mãn Vô Thượng Chánh Đắng Chánh Giác.

0 comments:

Wednesday, 10 December 2014

Sutra of Teachings on Four Dharmas

༄༅། །འཕགས་པ་ཆོས་བཞི་བསྟན་པ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ་བཞུགས་སོ། །

THÁNH ĐẠI THỪA KINH TỨ PHÁP HUẤN

།རྒྱ་གར་སྐད་དུ། ཨཱཪྻ་ཙ་ཏུརྡྷརྨ་ནི་རྡེ་ཤ་ནཱ་མ་མཧཱ་ཡཱ་ན་སཱུ་ཏྲ།
བོད་སྐད་དུ། འཕགས་པ་ཆོས་བཞི་བསྟན་པ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ།

Sanskrit : Arya Tsatur Dharma Nidesha Nama Mahayana Sutra
Tibetan : Phagpa Chozhi Tanpa Shejawa Thegpa Chenpoy Do
English : Noble Sutra of Great Vehicle entitled Teaching on Four Dharmas
Vietnamese : Tứ Pháp Huấn Thánh Đại Thừa Kinh

སངས་རྒྱས་དང་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་ཐམས་ཅད་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ༑

Homage to all the Buddhas and Bodhisattvas!

Kính lễ nhất thiết chư Phật và chúng Bồ Tát!

༑འདི་སྐད་བདག་གིས་ཐོས་པ་དུས་གཅིག་ན། བཅོམ་ལྡན་འདས་སུམ་ཅུ་རྩ་གསུམ་ལྷའི་ནང་ན་ལྷའི་འདུན་ས་ཆོས་བཟང་ན་དགེ་སློང་ལྔ་བརྒྱ་ཐ་མ་པའི་དགེ་སློང་གི་དགེ་འདུན་ཆེན་པོ་དང༌། བྱམས་པ་དང༌། འཇམ་དཔལ་ལ་སོགས་པ་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་རབ་ཏུ་མང་པོ་དང་ཐབས་ཅིག་ཏུ་བཞུགས་ཏེ༑ དེ་ནས་བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་བྱམས་པ་ལ་བཀའ་སྩལ་པ།

Thus, I have heard. Once, the Blessed One was dwelling in the divine meeting hall Good Dharma of the Thirty-Three Heaven together with the great gathering of 500 Bhikshus and so many Bodhisattva Mahasattvas, including Maitreya and Manjushri. At that time, the Blessed One told Maitreya Bodhisattva Mahasattva :

Tôi nghe như vầy. Một thưở nọ, Đức Thế Tôn ngự tại thánh điện Thắng Pháp thuộc cung trời Ba Mươi Ba với đại chúng năm trăm vị Tỳ Kheo cùng Ngài Di Lặc, Ngài Văn Thù và chư Bồ Tát Ma Ha Tát khác câu hội. Lúc đó, Đức Thế Tôn nói với Ngài Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát :

བྱམས་པ། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་ཆོས་བཞི་དང་ལྡན་ན། སྡིག་པ་བྱས་ཤིང་བསགས་པ་ཟིལ་གྱིས་ནོན་བར་འགྱུར་རོ། །བཞི་གང་ཞེ་ན། འདི་ལྟ་སྟེ། རྣམ་པར་སུན་འབྱིན་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་དང༌། གཉེན་པོ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་དང༌། སོར་ཆུད་པར་བྱེད་པའི་སྟོབས་དང༌། རྟེན་གྱི་སྟོབས་སོ། །

“Maitreya, the Bodhisattva Mahasattva who possesses Four Dharmas will suppress the harms committed and accumulated. Which are Four? They are practice of complete remorse, practice of remedy, power of restoration and power of support.

“Này Di Lặc, Bồ Tát Ma Ha Tát có Bốn Pháp sẽ nhiếp phục những ác hạnh đã lỡ phạm và tích tập. Những gì là Bốn? Đó là thực hành thống hối, thực hành đối trị, năng lực phục hồi và năng lực hỗ trợ.

དེ་ལ་རྣམ་པར་སུན་འབྱིན་པ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་ནི། མི་དགེ་བའི་ལས་སྤྱད་ན་དེ་ལ་འགྱོད་པ་མང་བ་ཡིན་ནོ། །དེ་ལ་གཉེན་པོ་ཀུན་ཏུ་སྤྱོད་པ་ནི། མི་དགེ་བའི་ལས་བྱས་ནས་ཀྱང་དགེ་བའི་ལས་ལ་ཤིན་ཏུ་བརྩོན་པའོ། །དེ་ལ་སོར་ཆུད་པར་བྱེད་པའི་སྟོབས་ནི། སྔོམ་པ་ཡང་དག་པར་བླངས་པས་མི་ཕྱེད་པའི་སྡོམ་པ་ཐོབ་པའམ། །དེ་ལ་རྟེན་གྱི་སྟོབས་ནི། སངས་རྒྱས་དང༌། ཆོས་དང༌། དགེ་འདུན་ལ་སྐྱབས་སུ་འགྲོ་བ་དང༌། བྱང་ཆུབ་ཀྱི་སེམས་མི་གཏོང་བ་སྟེ། དེ་སྟོབས་དང་ལྡན་པ་ལ་བརྟེན་པས་སྡིག་པས་ཟིལ་གྱིས་གནོན་པར་མི་ནུས་སོ། །

Practice of complete remorse is to feel remorse deeply for non-virtuous actions. Practice of remedy is to strive extremely for virtuous actions when committed non-virtuous actions. Power of restoration is to attain indestructible promise by taking vows correctly. Power of support is to take refuge in Buddha, Dharma, Sangha and never give up Bodhicitta. Possessing this power, the Bodhisattva Mahasattva can not be conquered by harmful actions.

Thực hành thống hối là cảm thấy ân hận sâu sắc những nghiệp tội đã gây nên. Thực hành đối trị là nỗ lực hết mình làm các việc lành khi đã lỡ phạm nghiệp bất thiện. Năng lực phục hồi là cam kết không thoái chuyển thông qua thọ nhận giới nguyện một cách đúng đắn. Năng lực hỗ trợ là quy y Phật, Pháp, Tăng và không bao giờ từ bỏ Bồ Đề Tâm. Nhờ có được năng lực này mà Bồ Tát Ma Ha Tát không khuất phục trước những nghiệp tiêu cực.


Kim Cang Tát Đỏa, vị Hộ Phật giúp tịnh hóa các ác nghiệp

བྱམས་པ། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་ཆོས་བཞི་པོ་དེ་དག་དང་ལྡན་ན། སྡིག་པ་བྱས་ཤིང་བསགས་པ་ཟིལ་གྱིས་ནོན་པར་འགྱུར་རོ། །བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོས་མདོ་འདི་རྟག་ཏུ་བཀླག་པར་བྱའོ། །ཁ་ཏོན་དུ་བྱའོ། །བསམ་པར་བྱའོ། །བསྒོམ་པར་བྱའོ། །མང་དུ་བྱའོ། །དེས་ན་ཉེས་པར་སྤྱད་པ་འབྲས་བུ་འབྱིན་མི་ནུས་པར་འགྱུར་རོ། །

Maitreya, the Bodhisattva Mahasattva who possesses these Four Dharmas will suppress the harms committed and accumulated. The Bodhisattva Mahasattva should always read, recite, contemplate, meditate upon and practice this many times. For that reason, no misconduct can take effect viciously.”

Này Di Lặc, Bồ Tát Ma Ha Tát có Bốn Pháp này sẽ siêu vượt những ác hạnh đã lỡ phạm và tích tập. Bồ Tát Ma Ha Tát hãy luôn luôn đọc, tụng, ghi nhớ, thiền định và thực hành nhiều lần như thế. Nhờ đó, không thể bị một nghiệp bất thiện nào tác hại đến được.”

བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་དེ་སྐད་ཅེས་བཀའ་སྩལ་ནས་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་སེམས་དཔའ་ཆེན་པོ་བྱམས་པ་དང༌། དགེ་སློང་དེ་དག་དང༌། བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའ་དེ་དག་དང༌། བརྒྱ་བྱིན་ལ་སོགས་པའི་ལྷའི་བུ་རྣམས་དང༌། ཐམས་ཅད་དང་ལྡན་པའི་འཁོར་དེ་དག་ཡི་རང་སྟེ་བཅོམ་ལྡན་འདས་ཀྱིས་གསུངས་པ་ལ་མངོན་པར་བསྟོད་དོ། །

When the Blessed One say this, Maitreya Bodhisattva Mahasattva together with all Bhikshus, Bodhisattvas, children of gods such as Indra and every member of their retinues strongly praise the words of the Blessed One. 

Sau khi Đức Thế Tôn thuyết như vậy, Ngài Di Lặc Bồ Tát Ma Ha Tát cùng với hội chúng Tỳ Kheo, Bồ Tát, Thiên tử, chẳng hạn Đế Thích Thiên Chủ và các tùy tùng đi theo, vô cùng tán thán kim ngôn của Đức Thế Tôn.

འཕགས་པ་ཆོས་བཞི་བསྟན་པ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ་རྫོགས་སོ།། །།

This completes the Noble Sutra of Great Vehicle entitled Teachings on Four Dharmas. 

Thánh Đại Thừa Kinh Tứ Pháp Huấn hoàn mãn. 

རྒྱ་གར་གྱི་མཁན་པོ་སུ་རེནྡྲ་བོ་དྷི་དང༌། ཞུ་ཆེན་གྱི་ལོ་ཙཱ་བ་བནྡྷེ་ཡེ་ཤེས་སྡེས་བསྒྱུར་ཅིང་ཞུས་ཏེ་གཏན་ལ་ཕབ་པ།

Translated and codified by Indian Preceptor Surendrabodhi and Chief Translator, Bhikshu Yeshe De.

Giáo thọ sư Ấn Độ Surendrabodhi cùng chủ biên, tỳ kheo Yeshe De sắp xếp chuyển ngữ.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 15/04/2014 ~ ngày Nguyệt Thực tháng 2 theo Tạng lịch, Quan Orgyen chuyển ngữ từ bản tiếng Anh của Mingyur Oswin tại Rangjung Yeshe Vietnam và chỉnh lý lại một chút vào ngày 10/12/2014. Nguyện chư hữu tình, đặc biệt những ai đang gánh chịu thống khổ do các nghiệp ác, mau chóng giải thoát và viên mãn đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Giác.

0 comments:

Tuesday, 9 December 2014

Lamp Offering Prayer

༄༅། །མར་མེའི་སྨོན་ལམ། །

BÀI NGUYỆN CÚNG DƯỜNG ĐÈN

མར་མེའི་སྣོད་ནི་སྟོང་གསུམ་གྱི་སྟོང་ཆེན་པོ་འཇིག་རྟེན་ཁམས་ཀྱི་ཁོར་ཡུག་དང་མཉམ་པར་གྱུར་ཅིག །
སྡོང་བུ་ནི་རིའི་རྒྱལ་པོ་རི་རབ་ཙམ་དུ་གྱུར་ཅིག །
མར་ཁུ་ནི་མཐའི་རྒྱ་མཚོ་ཙམ་དུ་གྱུར་ཅིག །
གྲངས་ནི་སངས་རྒྱས་རེ་རེའི་མདུན་དུ་དུང་ཕྱུར་རེ་རེ་འབྱུང་བར་གྱུར་ཅིག །
འོད་ཀྱིས་སྲིད་པའི་རྩེ་མོ་མན་ཆད་ནས།
མནར་མེད་པའི་དམྱལ་བ་ཡན་ཆད་ཀྱི་མ་རིག་པའི་མུན་པ་ཐམས་ཅད་བསལ་ནས་ཕྱོགས་བཅུའི་སངས་རྒྱས་དང་བྱང་ཆུབ་སེམས་དཔའི་ཞིང་ཁམས་ཐམས་ཅད་མངོན་སུམ་དུ་མཐོང་ཞིང་གསལ་བར་གྱུར་ཅིག །

Mar-mey no-ni tong-sum gyi tong chen-po jig-ten kham kyi khor-yug dang nyam-par gyur chig
Dong-bu ni-ri gyal-po ri-rab tsam-du gyur chig
Mar-khu ni-thay gya-tsho tsam-du gyur chig
Drang-ni sang-gye re-rey dun-du dung-chur re-re jung-war gyur-chig
O-kyi si-pay tse-mo man-che ne
Nar-med pay nyal-wa yan-che kyi ma-rig-pay mun-pa tham-che sal-ne chog-chuy sang-gye dang jang-chub sem-pay zhing-kham tham-che ngon-sum du thong-zhing sal-war gyur chig

May this lamp vessel become as limitless as the three-thousandfold universe.
May this lamp wick become as great as the King of Mountains, Mount Sumeru.
May this lamp butter become as immense as the ocean of the ultimate.
May thousands of millions of this lamp appear in front of each Buddha.
May this light dispel all the ignorance of the existence from the Summit to Avici Hell and bring out the realms of Buddhas as well as Bodhisattvas in ten directions.

Nguyện vật chứa rộng khắp như Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới,
Nguyện tim đèn sừng sững như Vua các ngọn núi - Tu Di Sơn,
Nguyện bơ đèn biến vô cùng như Đại Dương mênh mông nhất,
Nguyện triệu triệu ngọn đèn hiện ra trước mặt mỗi Đức Phật,
Nguyện ánh sáng xua tan vô minh cùng tận trong luân hồi
Và hiện bày tịnh độ chư Phật – Bồ Tát khắp mười phương.

ཨོཾ་བཛྲ་ཨ་ལོ་ཀེ་ཨཱཿཧཱུྃ།

OM BEN-ZA A-LO-KE AH HUNG


ཨེ་མ་ཧོ། ངོ་མཚར་རྨད་བྱུང་སྣང་གསལ་སྒྲོན་མེ་འདི། །
བསྐལ་བཟང་སངས་རྒྱས་སྟོང་རྩ་ལ་སོགས་པའི། །
རབ་འབྱམས་ཕྱོགས་བཅུའི་ཞིང་ཁམས་མ་ལུས་པའི། །
བླ་མ་ཡི་དམ་མཁའ་འགྲོ་ཆོས་སྐྱོང་དང་། །
དཀྱིལ་འཁོར་ལྷ་ཚོགས་རྣམས་ལ་འབུལ་བར་བགྱི། །

EMAHO! Ngo-tshar me-jung nang-sal dron-me di
Kal-zang sang-gye tong-tsa la sog-pay
Rab-jam chog-chuy zhing-kham ma-lu pay
La-ma yi-dam khan-dro cho-kyong dang
Kyil-khor lha-tshog nam la bul-war gyi

EMAHO! We offer this wonderful and marvelous lamp
To the thousand Buddhas of the Fortunate Aeon,
Gurus, Devas, Dakinis, Dharma Protectors and
The whole assembly of the Deities of mandalas
In all the infinite realms of the ten directions.

EMAHO! Ngọn đèn thắng diệu huy hoàng này,
Kính dâng ngàn Đức Phật Thế Tôn trong Hiền Kiếp,
Chư Đạo Sư, Hộ Phật, Không Hành Nữ và Hộ Pháp
Cùng hết thảy tập hội chư Tôn trong các mạn đà la
Đương trụ nơi vô biên các cõi mười phương tịnh độ.

ཕ་མས་གཙོ་བྱས་སེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཀྱི། །
ཚེ་རབས་འདི་དང་སྐྱེ་གནས་ཐམས་ཅད་དུ། །
རྫོགས་སངས་རྒྱས་པའི་ཞིང་ཁམས་མངོན་མཐོངས་ནས། །
འོད་དཔག་མེད་མགོན་ཉིད་དང་དབྱེར་མེད་ཤོག །
དཀོན་མཆོག་གསུམ་དང་རྩ་གསུམ་ལྷ་ཚོགས་ཀྱི། །
བདེན་པའི་མཐུ་ཡིས་སྨོན་ལམ་འདི་བཏབ་སྟེ། །
མྱུར་དུ་འགྲུབ་པར་བྱིན་གྱིས་བརླབ་ཏུ་གསོལ། །
ཏདྱ་ཐཱ། པཉྩནྡྲི་ཡ་ཨཱ་བ་བོ་དྷཱ་ན་ཡེ་སྭཱ་ཏཱ།

Pha-me tso-je sem-chen tham-che kyi
Tshe-rab di dang kye-ne tham-che du
Dzog sang-gye pay zhing-kham ngon-thong ne
O-pag-med gon nyi-dang yer-med shog
Kon-chog sum dang tsa-sum lha-tshog kyi
Den-pay thu-yi mon-lam di-tab te
Nyur-du drub-par jin-gyi lab-tu sol
TA-YA-THA PAN-TSA DRI-YA A-WA BO-DHA NA-YE SO-HA

May all beings headed by my father and mother,
In this life and all the next lifetimes in anywhere,
Always see the realms of the Perfect Buddhas,
Never be apart from the Protector Amitabha.
By the truth power of the Three Jewels, Three Roots and Host of Deities,
When we make a prayer like this,
May it be blessed for swift accomplishment.
TAYATHA PANTSADRIYA AVABODHANAYE SVAHA

Nguyện cầu cho Cha Mẹ cùng hết thảy chúng sinh,
Đời này và mọi kiếp sau trong bất kỳ nơi chốn,
Thường thấy cõi tịnh độ của các Đấng Như Lai,
Không bao giờ tách biệt với Đức A Di Đà Hỗ Chủ.
Nguyện lời chúng con nương nhờ oai lực chân lý
Từ nơi Tam Bảo, Ba Gốc và hải hội chư Thánh Tôn
Được ban gia hộ để mau chóng thành tựu viên mãn.
TAYATHA PANTSADRIYA AVABODHANAYE SVAHA

ཞེ་ཇོ་བོ་རྗེ་དཔལ་ལྡན་ཨ་ཏི་ཤས་དབུས་གཙང་གི་མཆོད་ཁང་རྣམས་ལ་དཔོན་སློབ་བཅོ་བརྒྱད་ཙམ་གྱིས་འུར་འདོན་མཛད་ཅེས་གྲགས་སོ།། །།

Thus, it is said that the glorious master Atisha and eighteen disciples chanted in unison at all shrines in provinces of U and Tsang.

Đấng Đạo sư Atisha vinh quang đã cùng với mười tám môn đồ của mình trì tụng như thế tại tất cả các điện thờ thuộc tỉnh U và Tsang.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Đêm ngày 09/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin, có đối chiếu với bản tiếng Anh của Adam Pearcey, Rigpa Translations, 2010. Nguyện ánh sáng từ mỗi ngọn đèn được thắp lên trên thế giới này, dâng lên Tam Bảo, Ba Gốc và chư Hộ Pháp đều phóng tỏa quang minh như triệu triệu mặt trời, xua tan khổ đau từ năm độc và vô minh nơi chúng sinh, dẫn dắt cho họ đến chỗ của chư Phật, để họ mãi mãi được chở che trong vòng tay của các Đấng Chiến Thắng như đứa con duy nhất của người mẹ hiền cho đến ngày họ viên mãn Vô Thượng Chánh Đẳng Giác.

0 comments:

Water Offering Verses | The Siddhi Ocean

ཨོཾ༔ དག་སྣང་ལས༔ ཡོན་ཆབ་འབུལ་བའི་ཚིག་རྐང་དངོས་གྲུབ་རྒྱ་མཚོ་བཞུགས་སོ༔

KỆ CÚNG NƯỚC | ĐẠI DƯƠNG THÀNH TỰU


ཧྰུྃ༔ ཡན་ལག་བརྒྱད་ལྡན་བདུད་རྩིའི་རྫིང་བུ་འདི༔
བཅོམ་ལྡན་འཁོར་དང་བཅས་ལ་འབུལ་བར་བགྱི༔
བཞེས་ནས་བདག་དང་སེམས་ཅན་ཐམས་ཅད་ཀྱི༔
ཚོགས་རྫོགས་སྒྲིབ་དག་འཁོར་བ་དོང་སྤྲུགས་ཤོག༔
ཨོཾ་སརྦ་ཏ་ཐྰ་ག་ཏ་ས་པ་རི་ཝྰ་ར་ཨརྒྷཾ་པྲ་ཏྰིཙྪ་པྰུ་ཛ་མེ་གྷ་ས་མུ་དྲ་སྥ་ར་ཎ་ས་མ་ཡ་ཨ་ཧྰུྃ༔

HUNG! Yan-lag gye-den du-tsi dzing-bu di
Chom-den khor dang che la bul-war gyi
Zhe-ne dag dang sem-chen tham-che kyi
Tshog-dzog drig-dag khor-wa dong-trug shog

OM SAR-WA TA-THA-GA-TA SA-PA-RI-WA-RA AR-GHAM PRA-TI-TSA PU-DZA ME-GHA SA-MU-DRA SA-PHA-RA-NA SA-MA-YA AH HUNG (xN)

HUNG! The assembly of the Blessed Ones and their retinues,
Please, accept this nectar pond possessing eight qualities as I offer.
May I and all sentient beings perfect all of the accumulations,
Purify obscurations and save beings from the depths of samsara.

OM SARVA TATHAGATA SAPARIVARA ARGHAM PRATITSA PUJA MEGHA SAMUDRA SAPHARANA SAMAYA AH HUM (Repeat this mantra)

HUNG! Hải hội Thế Tôn - Thánh chúng xin thọ nhận
Hồ nước cam lộ tròn tám phẩm chất con kính dâng.
Nguyện con cùng chư hữu tình viên mãn tích tập,
Tịnh hóa chướng và cứu chúng sinh khỏi luân hồi.

OM SARVA TATHAGATA SAPARIVARA ARGHAM PRATITSA PUJA MEGHA SAMUDRA SAPHARANA SAMAYA AH HUM (Trì nhiều lần)

ནུབ་གཅིག་གི་རྨི་ལམ་ན་མཁའ་འགྲོ་མ་སུ་ཁ་སིདྡྷི་ཡིན་ཟེར་བའི་བུད་མེད་དཀར་མོ་ཞིག་གྱིས་ཡོན་ཆབ་འབུལ་ཚིག་འགྲོ་དོན་སྨོན་ལམ་དང་བཅས་ཚང་ཟེར་བའི་འཁྲུལ་སྣང་ཤར་བ་སྤྲང་བདུད་འཇོམས་རྡོ་རྗེས་བླ་མ་ཚུལ་ཁྲིམས་རྡོ་རྗེའི་ངོར་བྲིས་པའི་ཡི་གེའི་མཐུན་རྐྱེན་ཕུན་ཚོགས་བཀྲ་ཤིས་སོ། །དགེའོ།། །།

In a dream of one night, a white lady called Khandroma Sukhasiddhi appeared as an illusion and utter the water offering verses encompassing aspirations for welfare of beings. This beggar Dudjom Dorje [Dudjom Lingpa] wrote down at the request of Lama Tsultrim Dorje and Phuntshog Tashi transcribed it. May there be virtue.

Trong giấc mộng vào đêm nọ, một quý bà danh hiệu Khandroma Sukhasiddhi xuất hiện như một linh kiến và thốt lên những câu kệ cúng dường nước chứa đựng các nguyện ước cho hạnh phúc của chúng sinh. Kẻ ăn mày Dudjom Dorje [Dudjom Lingpa] viết theo lời thỉnh cầu của Lama Tsultrim Dorje và Phuntshog Tashi sao chép lại. Nguyện thiện đức.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 09/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin có đối chiếu với bản tiếng Việt của Konchok Padma. Theo Chagdud Tulku Rinpoche, bài cúng nước này không cần phải thọ nhận quán đảnh mới được trì tụng nên có thể phổ biến vì lợi lạc của muôn loài. Nguyện nhờ công đức cúng dường nước cam lộ mà tất cả chúng sinh đều được viên mãn các tích tập, tịch trừ nghiệp chướng và viên mãn Chánh Đẳng Giác.

0 comments:

Monday, 8 December 2014

Seeing the Guru as Buddha

༄༅། །བླ་མ་སངས་རྒྱས །

THẦY CHÍNH LÀ PHẬT


Gyalwang Karmapa thứ 9 Wangchuk Dorje

དང་པོ་བླ་མ་སངས་རྒྱས་བལྟ། །
བར་དུ་བླ་མ་སངས་རྒྱས་མཐོང་། །
ཐ་མར་རང་སེམས་བླ་མར་རྟོགས། ། 
བླ་མའི་གོ་འཕང་མྱུར་ཐོབ་ཤོག ། 

Dang-po la-ma sang-gye ta
Bar-du la-ma sang-gye thong
Tha-mar rang-sem la-ma tog
La-may go-phang nyur-thob shog

Firstly, see the Guru as Buddha.
Gradually, perceive the Guru as Buddha.
Finally, realize one's own mind as the Guru.
May the state of the Guru be swiftly obtained.

Lúc mới bắt đầu, hãy xem Thầy như Phật.
Dần dần về sau, hiểu được Thầy là Phật.
Sau cùng, nhận thức tự tâm chính là Thầy.
Nguyện mau thành tựu cấp độ Đức Đạo Sư.

ཀརྨ་པ་དབང་ཕྱུག་རྡོ་རྗེས།
Written by Karmapa Wangchuk Dorje.
Karmapa Wangchuk Dorje trước tác.

Ngày 08/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin với hình ảnh Đức Karmapa Wangchuk Dorje từ Himalayan Art. Nguyện hết thảy chư hữu tình mau chóng thành tựu cấp độ Đức Đạo Sư cao thượng.

0 comments:

Sunday, 7 December 2014

Revealing How Our Faults Become Clear


NHẬN DIỆN RÕ RÀNG LỖI LẦM CỦA CHÚNG TA

Namo Guru!
Kính lễ Đạo Sư!

I prostrate to the accomplished vidyadhara guru—
Bless me so that my mind’s five poisons are brought onto the path!

Kính lễ bậc Thầy, Đấng Trì Minh thành tựu –
Gia hộ con nhận diện Ngũ Độc trên con đường.

Whether the darkness of delusion has been eliminated
Is clear whenever we lie down to sleep at night.

Khi chúng con nằm xuống để ngủ trong đêm,
Liệu bóng tối vô minh tan biến rõ ràng chăng?

Whether the flames of anger have been extinguished
Is clear whenever we’re struck by words of abuse.

Khi chúng con bị đả kích bởi lời miệt thị,
Liệu ngọn lửa hung nộ lụi tàn rõ ràng chăng?

Whether the mountain of arrogance has been levelled
Is clear whenever we’re honoured by those of lesser learning.

Khi chúng con được tôn vinh bởi những người ít biết,
Liệu ngọn núi kiêu mạn sụp đổ rõ ràng chăng?

Whether the lake of desire has dried up and disappeared
Is clear whenever we spend time with a beautiful girl.

Khi chúng con ở bên cạnh một người kiều diễm,
Liệu hồ dục vọng có khô cạn rõ ràng chăng?

Whether the tornado of envy has been brought to an end
Is clear whenever our rivals gain the upper hand.

Khi thù địch chúng con giành được thế thượng phong,
Liệu cơn lốc đố kỵ có kết thúc rõ ràng chăng?

Whether the tight knot of stinginess has been loosened
Is clear whenever we gain some material wealth.

Khi chúng con có được một chút giàu sang,
Liệu nút thắt bám chấp có nới ra rõ ràng chăng?

Whether the flower of discipline has blossomed
Is clear whenever we’re in the midst of common folk.

Khi chúng con ở giữa một chốn đông người,
Liệu đóa hoa giới luật có bừng nở rõ ràng chăng?

Whether we have donned the armour of patience
Is clear whenever adversity strikes all of a sudden.

Khi nghịch cảnh bỗng nhiên tấn công đến,
Liệu áo giáo nhẫn nhục trên người rõ ràng chăng?


Whether the steed of diligence has developed to its finest
Is clear whenever we set about accomplishing some virtuous deed.

Khi chúng con thành tựu được một hạnh lành,
Liệu con ngựa tinh tấn tiến bước dũng mãnh rõ ràng chăng?

Whether the fortress of meditation has been secured
Is clear whenever serious illness befalls us.

Khi bệnh tật nghiêm trọng xảy đến với chúng con,
Liệu pháo đài thiền định có vững chãi rõ ràng chăng?

And whether the sword of wisdom has been sharpened
Is clear whenever the destructive emotions arise and unfold.

Và khi những phiền não hủy diệt xuất hiện bừng cháy,
Liệu thanh gươm trí tuệ có sắc bén rõ ràng chăng?

This teaching on how our faults become clear, Was composed by the old beggar called Dündul, In response to requests from many students. Through the merit of this may all beings become entirely devoid of faults!

Cách nhận diện rõ ràng lầm lỗi của chúng ta này được kẻ ăn mày già mang tên Dudul biên soạn theo thỉnh cầu của nhiều đệ tử. Nhờ công đức của điều này, nguyện tất cả chúng sinh đều hoàn toàn tịch diệt lầm lỗi!

Translated by Adam Pearcey, Rigpa Translations, 2005.

Ngày 07/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Adam Pearcy. Nguyện cầu tất cả chúng sinh tịch diệt lầm lỗi và mau chóng đến Vô Thượng Bồ Đề.

0 comments:

Saturday, 6 December 2014

The Victorious Amitabha


༄༅། །རྒྱལ་བ་འོད་དཔག་མེད། །

ĐẤNG CHIẾN THẮNG A DI ĐÀ


རྒྱལ་བ་འོད་དཔག་མེད་མགོན་ལ། །
གསོལ་བ་འདེབས་སོ་བྱིན་གྱིས་རློབས། །
ཚེ་འདི་འཕོས་མ་ཐག་པ་རུ། །
བདེ་བ་ཅན་དུ་དྲང་དུ་གསོལ། །

Gyal-wa o-pag-med gon la
Sol-wa deb-so jin-gyi lob
Tshe di pho-ma thag-pa ru
De-wa-chen du drang-du sol

Amitabha, the Victorious Protector,
We pray to you for your blessings.
May we go to the Realm of Great Bliss
As soon as our lifetime comes to an end.

Nguyện cầu Đấng Chiến Thắng A Di Đà,
Đức Bảo Hộ, xin hãy nhiếp thọ chúng con
Để khi thọ mạng của chúng con kết thúc,
Lập tức hướng về Cực Lạc mà tái sinh.

བློ་བཟང་ལའོ།། །།
Written by the 3rd Dodrubchen Rinpoche.
Dodrubchen Rinpoche thứ Ba trước tác.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 06/12/2014 ~ thánh vía Đức Phật A Di Đà, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Nguyện muôn loài đồng sinh Cực Lạc.

0 comments:

Friday, 5 December 2014

Root Downfalls of Vajrayana

༄༅། ། རྡོ་རྗེ་ཐེག་པ་རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བསྡུས་པ། །

TÓM LƯỢC GIỚI PHẠM CĂN BẢN CỦA KIM CƯƠNG THỪA

རྒྱ་གར་སྐད་དུ། བཛྲ་ཡཱ་ན་མཱུ་ལ་པཏྟི་སཾ་གྲ་ཧ། 
བོད་སྐད་དུ། རྡོ་རྗེ་ཐེག་པ་རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བསྡུས་པ།

Sanskrit : Vajrayanamulapattisamgraha
Tibetan : Dorje Thegpa Tsawai Tungwa Dupa
English : Brief Explanation on Root Downfalls of Vajrayana
Vietnamese : Tóm Lược Giới Phạm Căn Bản của Kim Cương Thừa

ཐུགས་རྗེ་ཆེན་པོ་ལ་ཕྱག་འཚལ་ལོ། །
Thug-je chen-po la chag-tshal lo
Homage to the Great Compassion.
Cung kính đảnh lễ Đấng Đại Từ Đại Bi.

སངས་རྒྱས་ཀུན་དང་བླ་མ་ཡི། །
ཞབས་ཀྱི་པདྨར་རབ་བཏུད་དེ། །
རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བཅུ་བཞི་ནི། །
རྒྱུད་ལས་གསུངས་པ་བཤད་པར་བྱ། །

Sang-gye kun dang la-ma yi
Zhab kyi pe-mar rab-tu de
Tsa-wai tung-wa chu-zhi ni
Gyu le sung-pa she-par ja

Paying full homage at the lotus feet
Of all Buddhas and the Guru,
I explain the fourteen root downfalls
As they are taught in tantras.

Khi chí thành đảnh lễ nơi gót sen
Của chư Phật Đà và bậc Đao Sư,
Ta sẽ giải thích mười bốn giới phạm
Cơ bản y theo mật điển kinh văn.

གང་ཕྱིར་རྡོ་རྗེ་འཛིན་པ་ཡིས། །
དངོས་གྲུབ་སློབ་དཔོན་རྗེས་འབྲང་གསུངས། །
དེ་བས་དེ་ལ་བརྙས་པ་ནི། །
རྩ་བའི་ལྟུང་བ་དང་པོར་བཤད། །

Gang-chir dor-je dzin-pa yi
Ngo-drub lob-pon je-drang sung
De-we de la nye-pa ni
Tsa-wai tung-wa dang-por she

The vajrayana practitioners follow
What the Teacher taught for attainments.
Therefore, holding the Teacher in contempt
Is stated to be the first root downfall.

Các hành giả mật thừa phải nương theo
Lời dạy bảo của bậc Thầy để thành tựu.
Do đó, xem thường và miệt thị Thầy
Chính là phạm giới cơ bản đầu tiên.

བདེ་གཤེགས་བཀའ་ལས་འདས་པ་ནི། །
ལྟུང་བ་གཉིས་པ་ཡིན་པར་གསུངས། །
ཁྲོས་པས་རྡོ་རྗེ་སྦུན་གྱི་ནི། །
ཉེས་པ་བརྗོད་པ་གསུམ་པ་ཡིན༑ །

De-sheg ka-le de-pa ni
Tung-wa nyi-pa yin-par sung
Tro-pe dor-je bun gyi ni
Nye-pa jo-pa sum-pa yin

Trangressing the words of Sugatas
Is taught to be the second downfall.
Being furious at faults of Vajra friends
Is the third downfall.

Hủy phạm lời vàng của chư Thiện Thệ,
Được dạy là điều phạm giới thứ hai.
Giận dữ trước lỗi lầm Kim Cương Hữu
Là đã vi phạm giới nguyện thứ ba.

སེམས་ཅན་རྣམས་ལ་བྱམས་པ་སྤོང༌། །
བཞི་པ་ཡིན་པར་རྒྱལ་བས་གསུངས། །
ཆོས་ཀྱི་རྩ་བ་བྱང་ཆུབ་སེམས། །
དེ་སྤོང་བ་ནི་ལྔ་པ་ཡིན། །

Sem-chen nam la jam-pa pong
Zhi-pa yin-par gyal-we sung
Cho-kyi tsa-wa jang-chub sem
De pong-wa ni nga-pa yin

Giving up love for all sentient beings
Is taught to be the fourth downfall by Victorious Ones.
Abandoning the root of Dharma – Bodhicitta
Is the fifth downfall.

Từ bỏ tình thương dành cho hữu tình,
Chư Phật nói là phạm giới thứ tư.
Đoạn tuyệt gốc rễ Pháp – Tâm Bồ Đề
Là điều vi phạm giới nguyện thứ năm.

རང་ངམ་གཞན་གྱི་གྲུབ་པའི་མཐའ། །
ཆོས་ལ་སྨོད་པ་དྲུག་པ་ཡིན། །
ཡོངས་སུ་མ་སྨིན་སེམས་ཅན་ལ། །
གསང་བ་སྒྲོགས་པ་བདུན་པ་ཡིན། །

Rang-ngam zhen gyi drub-pay tha
Cho la mo-pa drug-pa yin
Yong-su ma-min sem-chen la
Sang-wa drog-pa dun-pa yin

Disparaging the Dharma and the view
Of oneself or others is the sixth downfall.
Proclaiming the secret teachings to
Immature beings is the seventh downfall.

Phỉ báng nền Giáo Pháp và tri kiến
Của mọi truyền thống là điều thứ sáu.
Tiết lộ những mật pháp cho chúng sinh
Tâm chưa thuần thục là điều thứ bảy.

ཕུང་པོ་སངས་རྒྱས་ལྔ་བདག་ཉིད། །
སྨོད་པར་བྱེད་པ་བརྒྱད་པ་ཡིན། །
རང་བཞིན་དག་པའི་ཆོས་རྣམས་ལ། །
སོམ་ཉི་ཟ་བ་དགུ་པ་ཡིན། །

Phung-po sang-gye nga dag-nyi
Mo-pa je-pa gye-pa yin
Rang-zhin dag-pay cho nam la
Som-nyi za-wa gu-pa yin

As the accumulation of Five Buddhas,
Slandering oneself is the eighth downfall.
Having doubt about the pure self-nature of all dharmas
Is the ninth downfall.

Chính ta là do Ngũ Phật kết tinh,
Ngược đãi chính mình là điều thứ tám.
Hoài nghi bản thể mọi sự sáng trong
Là điều phạm báng giới nguyện thứ chín.

གདུག་ལ་རྟག་ཏུ་བྱམས་ལྡན་པ། །
བྱེད་པ་དེ་ནི་བཅུ་པར་འདོད། །
ཆད་སོགས་མ་ཡིན་ཆོས་རྣམས་ལ། །
བརྟགས་པ་ལས་ནི་བཅུ་གཅིག་པ། །

Dug la tag-tu jam-den pa
Je-pa de ni chu-par do
Che-sog ma-yin chon am la
Tag-pa le-ni chu-chig pa

Always keeping love for even the evil ones
Is the tenth commitment.
All dharmas are neither falling nor else,
Such analysis is the eleventh commitment.

Luôn dành tình thương, thậm chí kẻ ác,
Đây là gìn giữ giới nguyện thứ mười.
Các pháp không tăng giảm, bất cấu tịnh,
Suy nghiệm vậy là giữ giới mười một.

སེམས་ཅན་དང་དང་ལྡན་པ་ཡི། །
སེམས་སུན་འབྱིན་པ་བཅུ་གཉིས་པ། །
དམ་ཚིག་ཇི་བཞིན་རྙེད་པ་དག །
མི་བསྟེན་པ་དེ་བཅུ་གསུམ་པ། །

Sem-den dang dang-den-pa yi
Sem-sun jin-pa chu-nyi pa
Dam-tshig ji-zhin nye-pa dag
Mi ten-pa de chu-sum pa

Cause sentient beings who generate their minds down
Is the twelth downfall.
Failing to keep company with pure properties according to samaya
Is the thirteenth downfall.

Làm thoái chuyển tâm của chư hữu tình
Là vi phạm vào giới nguyện mười hai.
Giữ tịnh vật mật nguyện sát bên mình,
Không làm được là phạm giới mười ba.

ཤེས་རབ་དང་བཞིན་བུད་མེད་ལ། །
སྨོད་པར་བྱེད་པ་བཅུ་བཞི་པ། །
འདི་དག་རྣམ་པར་སྤངས་པ་ཡི། །
སྔགས་པས་དངོས་གྲུབ་ཉེ་བར་འཐོབ། །

She-rab dang zhin bu-med la
Mo-pa je-pa chu-zhi pa
Di dag nam-par pang-pa yi
Ngak-pe ngo-drub nye-war thob

Woman is considered as wisdom,
Abusing them is the fourteenth downfall.
Forsaking all these downfalls,
The practitioners will completely obtain accomplishment.

Người nữ vốn tượng trưng cho trí tuệ,
Sỉ nhục họ là phạm giới mười bốn.
Đoạn trừ tất cả những giới phạm này,
Hành giả được thành tựu thật trọn vẹn.


གཞན་དུ་དམ་ཚིག་ལས་ཉམས་ན། །
ཉམས་པས་བདུད་ཀྱིས་གཟུང་འགྱུར་ཏེ། །
དེ་ནས་སྡུག་བསྔལ་མྱོང་འགྱུར་ཞིང༌། །
ཐུར་དུ་བལྟས་ཏེ་དམྱལ་བར་འགྲོ། །

Zhen du dam-tshig le nyam na
Nyam-pe du kyi zung-gyur te
De-ne dug-ngal nyong-gyur zhing
Thur-du te-te nyul-war dro

Otherwise, if one violates his oath,
That one will be kept by the demons
And then, undergo suffering experiences.
Finally, go downwards to hell realms.

Ngược lại, nếu như phạm báng thệ ước,
Lỗi lầm chiêu cảm ma quỷ vây quanh.
Từ đó, gánh chịu muôn trùng đau khổ.
Sau cùng phải rơi xuống các địa ngục.

དེ་བས་ང་རྒྱལ་བཅོམ་ནས་ནི། །
རང་གི་འཁྲུལ་པ་ཤེས་བྱས་ལ། །
ཅི་འབྱོར་བ་ཡིས་བླ་མ་ལ། །
ཐུབ་པའི་སྤྱན་སྔར་མཆོད་བྱས་ནས། །

De-we nga-gyal chom-ne ni
Rang-gi trul-pa she-je la
Chi-jor wa-yi la-ma la
Thub-pay chen-ngar cho-je ne

Therefore, destroy the ego
And one’s own mistakes.
In front of the Teacher, if possible,
Make offering whatever you may think.

Do đó, hãy diệt trừ tâm ngã mạn
Và đoạn tuyệt các lầm lỗi tự thân.
Đối trước Đấng Đạo Sư, nếu có thể,
Kính dâng lên tất cả phẩm cúng dường.

གསུམ་ལ་སྐྱབས་འགྲོ་ནས་བརྩམས་ཏེ། །
བྱང་ཆུབ་སེམས་སོགས་སྔོམ་པ་དག །
གལ་ཏེ་བདག་ལ་ཕན་འདོད་ན། །
སྔགས་པས་འབད་དེ་བླང་བར་བྱ། །

Sum la kyab-dro ne-tsam te
Jang-chub sem-sog ngom-pa dag
Gal-te dag la phen-do na
Ngak-pe be-de lang-war ja

Beginning with taking three kinds of refuge,
Then, training in bodhicitta and so forth,
If one wishes for benefit of oneself.
The practitioners should effortfully adopt this.

Nếu mong cầu lợi ích cho chính mình,
Hãy bắt đầu quy y ngoài, trong, mật,
Trui rèn bồ đề tâm cùng hạnh khác.
Hành giả nên nỗ lực mà thọ trì.

རྡོ་རྗེ་ཐེག་པའི་རྩ་བའི་ལྟུང་བ་བསྡུས་པ་སློབ་དཔོན་ཆེན་པོ་རྟ་དབྱངས་ཀྱིས་མཛད་པ་རྫོགས་སོ།།
Brief explanation for Vajrayana’s Root Downfalls by the great master Asvaghosa completes.
Kết thúc bình giảng ngắn của Đại sư Mã Minh về Giới Phạm Căn Bản của Kim Cương Thừa.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 05/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Trong quá trình chuyển ngữ, tôi đã tham khảo bản dịch của Dịch giả Giới Định Tuệ trong quyển "Tuyển tập các bài trì tụng hằng ngày" để kiểm tra và làm rõ những chỗ khó. Nguyện sám hối trước chư Phật về mọi sai sót trong quá trình chuyển ngữ và hồi hướng công đức đến tất cả hữu tình chúng sinh. Nguyện tất cả Phật tử đều gìn giữ giới nguyện sáng trong và mau chứng quả Vô Thượng Bồ Đề vì lợi lạc của hết thảy hữu tình chúng sinh.

0 comments:

Thursday, 4 December 2014

True Embodiment of All Victors

༄༅། །དུས་གསུམ་རྒྱལ་ཀུན་འདུས་པའི་ཞལ། །

CHÂN THÂN BA ĐỜI CHƯ CHIẾN THẮNG

དུས་གསུམ་རྒྱལ་ཀུན་འདུས་པའི་ཞལ། །
མཚུངས་མེད་མཁྱེན་བརྩེ་ནུས་པའི་གཏེར། །
རྨད་བྱུང་ཐུགས་རྗེའི་འོད་ཟེར་ཅན། །
རྗེ་བཙུན་འགྲོ་མགོན་ཀརྨ་པར། །
སྙིང་ནས་གུས་པས་གསོལ་བ་འདེབས། །

Du-sum gyal kun du-pay zhal
Tshung-med khyen-tse nu-pay ter
Me-jung thug-jei o-zer chen
Je-tsun dro-gon kar-ma-par
Nying-ne gu-pe sol-wa deb

The true embodiment of all Victors in three times,
The peerless knowing kind and powerful treasure,
The wonderous sun of marvelous great compassion,
The venerable protector of all beings, Karmapa -
We pray to you devotedly and wholeheartedly.

Chân thân hóa hiện chư Phật trong ba đời,
Kho tàng từ bi - trí tuệ - oai dũng vô thượng,
Mặt trời siêu việt của tôn thắng đại bi tâm,
Chúng con nhất tâm chí thành cầu nguyện đến
Đấng chúng sinh hỗ chủ thánh linh, Karmapa.

འདི་ནས་བྱང་ཆུབ་སྙིང་པོའི་བར། །
མགོན་པོ་མཆོག་དང་མི་འབྲལ་བར། །
རྣམ་ཐར་ཕྲིན་ལས་ཁྱེད་མཚུངས་པའི། །
འགྲོ་བ་རྒྱ་མཚོའི་དོན་བྱེད་ཤོག །

Di-ne jang-chub nying-por bar
Gon-po chog dang mi-dral war
Nam-thar trin-le khye tshung-pay
Dro-wa gyam-tsho don-je shog

May we be inseparable with the sublime protector
And carry out vast enlightened activities for beings
As much as you are doing
Until we reach full enlightenment.

Nguyện cho đến ngày chứng đạt Chánh Đẳng Giác,
Chúng con không tách biệt Đức Hỗ Chủ thượng tôn
Và thành tựu vô số công hạnh lợi ích các hữu tình
Tương tự những gì Ngài đang làm cho chúng sinh.


Gyalwang Karmapa thứ 15 Khakyab Dorje

ཅེས་པའང་འཆི་མེད་དསྤྲུལ་སྐུའི་ངོར། དཔལ་ཀརྨ་པས་བྲིས།།
Pal Karmapa wrote down for Chimed Tulku.
Pal Karmapa [thứ 15] viết cho Chimed Tulku.

Translated into English by Mingyur Oswin, 2014.

Ngày 04/12/2014, Kim Cương Bảo chuyển ngữ theo bản tiếng Anh của Mingyur Oswin. Do nhân duyên tốt lành với Đức Karmapa ngày hôm nay và công đức chuyển ngữ bài nguyện này của Đức Karmapa thứ 15 Khakyab Dorje, nguyện tất cả chúng sinh, đặc biệt là những ai có duyên lành với hóa thân chí tôn Gyalwang Karmapa, luôn sống trong sự chăm sóc và chỉ dẫn của chư Phật đến ngày giác ngộ.

0 comments: